Văn khấn tạ mộ cuối năm – Ý nghĩa nghi lễ tạ mộ như thế nào?
Văn khấn tạ mộ cuối năm là nghi lễ hết sức truyền thống của người Việt trong việc thể hiện tấm lòng thành kính với ông bà tổ tiên đã khuất của mình. Cùng tintucgiaitri.vn tìm hiểu ý nghĩa nghi lễ này nhé.
Ý nghĩa của việc thực hiện lễ tạ mộ cuối năm là gì?
Lễ tạ mộ tạ ơn gia tiên đồng thời là lễ khấn cúng tạ mộ còn là tỏ lòng cảm tạ tôn thần, đức thánh đã cho gia tiên được nương nhờ đất đó, giúp an lạc và phù hộ cho con cháu. Nghi lễ với tấm lòng thành kính của con cháu kính cẩn mời tổ tiên ông bà về ăn tết cùng con cháu. Và cũng để cảm tạ thần linh dung dưỡng an lành trên phần đất này.
Những đồ chuẩn bị để ra cúng tại phần mộ:
Phần sắm lễ tạ mộ tùy theo điều kiện, lòng thành của gia chủ. Song thông thường có những vật cúng cơ bản:
Hương thơm
Hoa tươi (hoa hồng đỏ):10 bông
Trầu: 3 lá, Cau: 3 quả cành dài đẹp
Trái cây: 1 mâm to
Xôi trắng: 1 mâm bên trên bày gà luộc nguyên con (Thường chọn giò hoặc là trống thiến)
Rượu trắng: 0,5 lít + Chén đựng rượu: 5 cái
10 lon bia + 2 bao thuốc lá + 2 gói chè (1 lạng/gói)
2 nến cốc màu đỏ dùng để thắp khi làm lễ
Phần mã thì có:
1 cây vàng hoa đỏ
5 con ngựa 5 màu (đỏ, xanh, trắng, vàng, chàm, tím) cùng với 5 bộ mũ, áo, hia (loại to) cùng với đồ kèm theo ngựa là cờ lệnh, kiếm, roi.
Mỗi ngựa trên lưng có 10 lễ vàng tiền (một lễ gồm có tiền xu, vàng lá, tiền âm phủ các loại..)
Có 4 đĩa để tiền vàng riêng như sau:
1 đĩa để 3 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh vàng lá, 7 đinh xu tiền
1 đĩa có 9 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh xu tiền
Đối với vong linh tùy theo là nam, phụ, lão, ấu, mà có áo quần tương ứng dâng tiến cho phù hợp. Ngoài ra có tiền âm phủ các loại kèm theo, tiền xu, vàng lá…. mỗi thứ ít nhiều.
Chú ý: nếu phần mộ nhỏ thì phải có thêm mâm, thêm bàn để bày lễ lên sao cho phù hợp.
Đối với nghĩa trang có nơi thờ thần linh Thổ địa riêng thì phải bày lễ hai nơi. Trong đó lưu ý phần mã là trình bày ở nơi thờ thần linh Thổ địa. Có nơi dâng cây đại thiếc (thay vàng hoa đỏ).
Ngoài ra tùy theo phong tục tập quán ở mỗi nơi mà có sự gia giảm điều chỉnh thích ứng.
VĂN KHẤN TẠ MỘ CUỐI NĂM
Cụ thể bài văn khấn tạ mộ như sau:
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy ngài Địa tạng vương bồ tát.
– Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào Phán quan.
– Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương quản cai nơi nghĩa trang.
– Con kính lạy Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa Tôn thần.
– Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long Mạch Tôn thần, các ngài Tiền Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản trong nơi nghiã trang này.
– Con kính lạy hương linh cụ:………………………………………………………
Hôm nay là ngày… …….tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến.
Tín chủ (chúng) con là:………………………………………………………………
Ngụ tại:………………………………………………………………………………….
Chúng con sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả,kim ngân tài mã, dâng hiến trình cáo Tôn thần, kính rước vong linh bản gia tiên tổ chúng con là:……………kỵ nhật là…….có phần mộ táng tại…………được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, Phủ thùy doãn hứa.
Âm dương cách trở
Bát nước nén hương
Thành tâm kính lễ
Cúi xin chứng giám
Phù hộ độ trì
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!.
Lưu ý chọn ngày tốt tạ mộ
Thường bắt đầu từ ngày đưa ông Táo lên trời 23/12 âm lịch và kết thúc vào ngày 30 Tết Nguyên Đán (ngày cuối cùng của năm cũ) sẽ dọn dẹp mộ phần sạch sẽ và làm lễ tạ mộ cuối năm mời ông bà tổ tiên vào ăn tết và cảm tạ thần linh dung dưỡng phần mộ an lành.
Xem thêm: